Tháp giải nhiệt nước là thiết bị không thể thiếu trong các nhà máy xí nghiệp sản xuất, chế biến hiện nay. Sự có mặt của tháp giải nhiệt giúp đảm bảo sự vận hành trơn tru liên tục của dây chuyền sản xuất. Khi tháp giải nhiệt đã được lắp đặt xong thì sẽ rất khó để thay đổi lại kích thước cùng hiệu suất làm việc của tháp. Do đó, khi mua tháp giải nhiệt cần chú ý đến các yếu tố sẽ ảnh hưởng đến hiệu năng làm việc của tháp. Cụ thể như sau.


Khi chọn tháp giải nhiệt người dùng cần hiểu rõ tháp giải nhiệt là gì, cấu tạo của tháp giải nhiệt như thế nào, các đặc điểm và nguyên lí hoạt động của tháp giải nhiệt để có thể chủ động tính toán các thông số kĩ thuật sau đây chúng tôi đề xuất.

1. Mối liên quan giữa dải, lưu lượng và tải nhiệt

Chênh lệch nhiệt độ1 nâng cao lên khi khối lượng nước luân chuyển và tải nhiệt nâng cao. Điều này mang nghĩa là tăng dải do tải nhiệt nâng cao sẽ bắt buộc sử dụng tháp lớn hơn. sở hữu hai nguyên nhân khiến cho Chênh lệch nhiệt độ1 tăng:

Nhiệt độ nước vào tăng (và nhiệt độ nước mát ở đầu ra không đổi). Trong giả dụ này, đầu tư vào việc chiếc bỏ nhiệt nâng cao thêm sẽ kinh tế hơn.

Nhiệt độ nước ra giảm (và nhiệt độ nước nóng ở đầu vào không đổi). trường hợp này, nên nâng cao đáng đề cập kích thước của tháp vì chênh lệch nhiệt độ2 cũng giảm, và bí quyết này ko phải lúc nào cũng là kinh tế.

2. Nhiệt độ của bầu ướt

Nhiệt độ trong bầu ướt là một hệ số quan trọng đối với hiệu suất của thiết bị giải nhiệt dùng nước bay hơi, bởi vì đó là nhiệt độ thấp nhất mà nước mang thể được làm mát. do đó, nhiệt độ bầu của không khí cấp vào tháp hạ nhiệt nước quyết định mức nhiệt độ hoạt động tối thiểu ở cả dây chuyền, công đoạn hoặc hệ thống. cần xem xét tới những khía cạnh dưới đây lúc mua lựa sơ bộ tháp giải nhiệt dựa vào nhiệt độ bầu ướt:

Trên lý thuyết, một tháp giải nhiệt nước sẽ giải nhiệt nước xuống nhiệt độ vào bầu ướt. Tuy nhiên, trên thực tế, nước được giải nhiệt xuống mức nhiệt độ cao hơn nhiệt độ bầu ướt vì nhiệt yêu cầu bắt buộc được thải bỏ khỏi tháp giải nhiệt.

Việc lựa sắm sơ bộ tháp hạ nhiệt dựa trên nhiệt độ bầu ướt thiết kế nên tính tới những điều kiện từ phía tháp. Nhiệt độ bầu ướt mẫu mã cũng ko được vượt quá 5%. nói chung, nhiệt độ bề ngoài được lựa sắm gần với nhiệt độ bầu ướt tối đa bình quân trong mùa hè.

Khẳng định xem liệu nhiệt độ bầu ướt được xác định là nhiệt độ ngoại trừ (nhiệt độ tại khu vực giải nhiệt) hay là đầu vào (nhiệt độ của không khí cấp vào tháp, thường bị ảnh hưởng bởi hơi thải tuần hoàn trở lại tháp). Vì không thể biết trước được tác động của hơi thải tuần hoàn trở lại yêu cầu nhiệt độ bầu ướt môi trường ko kể được sử dụng rộng rãi hơn.

Khẳng định sở hữu nhà cung cấp xem liệu tháp giải nhiệt nước mang thể chịu được các tác động do nhiệt độ bầu ướt nâng cao lên.

Nhiệt độ nước khiến mát phải đủ rẻ để trao đổi nhiệt hoặc để ngưng hơi tại mức nhiệt độ thông minh. Khối lượng và nhiệt độ của nhiệt trao đổi sở hữu thể được xem xét lúc lựa chọn tháp hạ nhiệt với kích cỡ chuẩn và bộ trao đổi nhiệt ở giá tiền phải chăng hơn.

3. Mối liên quan giữa chênh lệch nhiệt độ 2 và nhiệt độ bầu ướt

Nhiệt độ bầu ướt ngoại hình do vị trí địa lý xác định. với 1 giá trị chênh lệch nhiệt độ2 nhất định (và tại chênh lệch nhiệt độ1 ko đổi và chênh lệch nhiệt độ1 lưu lượng), nhiệt độ bầu ướt càng cao thì cần tháp càng nhỏ. Ví dụ, một tháp hạ nhiệt 4540 m3/h được lựa tìm cho chênh lệch nhiệt độ1 16,67oC và chênh lệch nhiệt độ2 từ 4,45oC đến 21,11oC nhiệt độ bầu ướt sẽ lớn hơn tháp ấy với nhiệt độ bầu ướt là 26,67oC. Nguyên nhân là không khí ở nhiệt độ bầu cao hơn với thể mang nhiệt to hơn. Điều này giải thích cho hai nhiệt độ bầu ướt khác nhau:
Mỗi kg không khí cấp vào tháp ở nhiệt độ bầu ướt 21,1oC cất 18,86 kCal. nếu ko khí rời tháp ở nhiệt độ bầu ướt 32,2oC, mỗi kg ko khí chứa 24,17 kCal. Ở mức tăng 11,1oC, mỗi kg ko khí đựng 12,1 kCal.
Mỗi kg không khí cấp vào tháp sở hữu nhiệt độ bầu ướt 26,67oC chứa 24,17 kCals. nếu ko khí rời tháp ở nhiệt độ bầu ướt 37,8oC, mỗi kg ko khí chứa 39,67 kCal. Ở mức tăng 11,1oC, mỗi kg ko khí chứa 15.5 kCal, nhiều hơn so sở hữu tình huống trước tiên.

4. Tải nhiệt

Tải nhiệt của 1 tháp khiến cho mát do quá trình sử dụng nước đã được giải nhiệt quyết định. Mức độ làm cho mát yêu cầu mang làm cho do nhiệt độ hoạt động mong muốn của giai đoạn. Trong số đông các trường hợp, chúng ta nên mang nhiệt độ rẻ để tăng hiệu suất của quá trình hoặc để nâng cao chất lượng, nâng cao số lượng sản phẩm. Tuy nhiên, 1 số đồ vật ứng dụng (như động cơ đốt trong) lại đề nghị nhiệt độ hoạt động cao. Kích thước và mức giá của tháp hạ nhiệt tăng khi tải nhiệt tăng. yêu cầu tránh sắm thứ kích thước nhỏ quá (nếu tải nhiệt được tính tốt quá) và đồ vật quá cỡ (nếu tải nhiệt được tính cao quá). Tải nhiệt của công đoạn mang thể thay đổi đáng nói tuỳ theo giai đoạn liên quan, vì thế rất khó để xác định chính xác. Hay kể cách khác, mang thể xác định tải nhiệt khiến lạnh và điều hoà không khí chính xác hơn phong phú. Thông tin về những mức nên thải nhiệt của những cái đồ vật điện khác nhau hiện với sẵn.

máy nén khí mini
1 cấp- 129 kCal/kW/h
Hai cấp có bộ làm cho mát sau - 862 kCal/kW/h
Hai cấp sở hữu bộ khiến cho mát trung gian - 518 kCal/kW/h
Hai cấp có bộ làm cho mát trung gian và bộ làm cho mát sau - 862 kCal/kW/h
khiến cho lạnh, nén - 63 kCal/phút/TR
làm lạnh, hấp thụ - 127 kCal/phút/TR
Bình ngưng tua bin hơi - 555 kCal/kg hơi
Động cơ diezen, 4 kỳ, Nhiệt quá tải- 880 kCal/kW/h
Động cơ khí ngẫu nhiên, 4 kỳ - 1523 kCal/kW/h (= 18 kg/cm2 nén).

5. Công suất

Khi tính toán thiết kế tháp giải nhiệt người dùng chú ý độ phân tán nhiệt (kCal/hou) và lưu lượng (m3/h) là những chỉ số phản ánh công suất của tháp hạ nhiệt. Tuy nhiên, các thông số ngoại hình ko đủ để hiểu hiệu suất của tháp giải nhiệt nước. Ví dụ: tháp hạ nhiệt có kích cỡ giải nhiệt cho 4540 m3/h qua dải 13,9oC sở hữu thể to hơn tháp hạ nhiệt cho 4540 m3/h qua dải 19,5oC. vì vậy yêu cầu cũng cần thêm những thông số mẫu mã khác.

6. Chênh lệch nhiệt độ 1 (Range)

Chênh lệch nhiệt độ 1 chẳng hề do tháp hạ nhiệt nước quyết định mà là công đoạn nó chuyên dụng cho. Dải ở bộ trao đổi nhiệt chủ yếu được quyết định bởi tải nhiệt và lưu lượng nước qua bộ trao đổi nhiệt và đi vào nước giải nhiệt. Chênh lệch nhiệt độ một là hàm số của tải nhiệt và lưu lượng qua hệ thống:

Chênh lệch nhiệt độ 1= Tải nhiệt (kCal/h) / Lưu lượng nước (l/h).

tháp giải nhiệt nước thường được xác định để giải nhiệt cho 1 lưu lượng nhất định từ một nhiệt độ hạ xuống 1 nhiệt độ khác tại nhiệt độ bầu ướt nhất định. Ví dụ như, tháp giải nhiệt giá thành thấp có thể được xác định để giải nhiệt cho 4540 m3/h từ 48,9oC xuống 32,2oC tại nhiệt độ bầu ướt là 26,7oC.

7. Chênh lệch nhiệt độ 2

Trên nguyên tắc chung, chênh lệch nhiệt độ 2 càng gần có bầu ướt thì giá tiền tháp giải nhiệt càng cao do kích thước yêu cầu tăng lên. Thông thường, 1 mức chênh lệch nhiệt độ 2 là 2,8oC có bề ngoài của bầu ướt là nhiệt độ nước lạnh nhất mà nhà cung ứng tháp giải nhiệt nước với thể bảo đảm. khi đã tìm được kích thước của tháp, chênh lệch nhiệt độ 2 là quan trọng nhất, tiếp theo là lưu lượng, chênh lệch nhiệt độ1 và bầu ướt kém quan trọng hơn.

Chênh lệch nhiệt độ 2 (5,5oC) = Nhiệt độ nước đã được giải nhiệt 32,2oC – Nhiệt độ bầu ướt (26,7oC)

Trên đây là các tiêu chí lựa chọn tháp giải nhiệt thích hợp và hiệu quả dành cho các nhà máy xí nghiệp khi có nhu cầu chọn mua tháp giải nhiệt cho đơn vị mình. Điện máy Hoàng Liên là đơn vị chuyên cung cấp và phân phối tháp giải nhiệt, linh kiện tháp giải nhiệt uy tín chất lượng từ các thương hiệu Liang Chi, Tashin hàng đầu hiện nay và dịch vụ của chúng tôi luôn đảm bảo làm hài lòng quý khách. Khách hàng có nhu cầu về tháp giải nhiệt, lắp đặt hệ thống Tháp giải nhiệt, tư vấn về cách vận hành, sử dụng và bảo trì tháp giải nhiệt vui lòng liên hệ với điện máy Hoàng Liên để được đội ngũ chuyên viên nhiệt tình và giàu kinh nghiệm tư vấn và hỗ trợ kịp thời.