ung bứu dạ dày là 1 bệnh lý hiểm nguy bằng tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ nhị trong các bệnh ung độc (sau ung nhọt phổi), khoảng 80%. Việc điều trị ung nhọt dạ dày phải tiến hành phổ biến biện pháp liên hiệp khác nhau để đạt nên hiệu quả như mong muốn. Trong đấy, hóa trị liệu là một biện pháp chung dùng trên thế giới hiện giờ. Hãy xem phương pháp này tiến hành gì, ưu – nhược điểm của phương pháp này ra sao.
Điều trị ung bứu dạ dày với hóa trị liệu một

benh ung thu phoi

benh ung thu thanh quan

benh ung thu nao


Chùm tia phóng xạ ăn nhập nên chiếu vào khối ung bứu để tiêu diệt tế bào ung nhọt
Hóa trị liệu điều trị ung bứu bao tử
Hóa trị liệu là cách thức sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung nhọt . Thường dùng thuốc ở dạng tiêm truyền hoặc uống. Ngay khi thuốc hấp thụ vào máu chúng phân bố khắp cơ thể. Hóa trị liệu vô cùng bổ ích để điều trị ung độc đã bắt đầu lấn chiếm sang các công ty khác.
Hóa trị liệu với thể chỉ định trước giải phẫu, giúp khối u bé lại , dễ ợt hơn cho việc sa thải khối u và giúp bệnh nhân vạn thọ hơn. Đối với 1 số công đoạn bệnh ung bứu đây là 1 tuyển lựa điều trị tiêu chuẩn.
Hóa trị liệu với thể chỉ định sau phẫu thuật để xoá sổ bất cứ tế bào ung nhọt như thế nào còn sót lại sau phẫu thuật hoặc quá nhỏ không thể phát hiện ra nên. mục tiêu là ngăn dự phòng không cho ung thư quay trở lại. Đối bằng ung độc bao tử, hóa trị liệu thường được chỉ định cộng xạ trị sau giải phẫu.
Hóa trị liệu cũng có thể chỉ định như một điều trị chính cho ung độc bao tử trong ví như ung bứu đã lấn chiếm tới những đơn vị xa. Nó giúp khiến cho giảm nhẹ triệu chứng ở 1 số bệnh nhân khác biệt. Hóa trị liệu nên sử dụng theo chu kỳ , mỗi đợt điều trị kế tiếp theo 1 thời kì nghỉ để cơ thể phục hồi. Mỗi chu kỳ thường kéo dài vài tuần.
sở hữu một số hóa chất nên dùng trong điều trị ung nhọt dạ dày, tùy thuộc tình trạng bệnh mà sử dụng thuần tuý hoặc phối hợp.
những hóa chất dùng trong điều trị ung nhọt bao tử
5-FU (fluorouracil) , thường két hợp bằng leucovorin (acid folinic)
Capecitabine
Carboplatin
Cisplatin
Docetaxel
Epirubicin
Irinotecan
Oxaliplatin
Paclitaxel
Tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân ( gồm công đoạn bệnh, sức khỏe thông thường , với liên minh bằng xạ trị không) , những hóa chất trên sở hữu thể dùng đơn thuần hoặc kết hợp bằng nhau hoặc phối hợp với thuốc công dụng đích
1 số phác đồ kết hợp hay dùng liên minh giải phẫu
ECF ( epirubicin, ciplastin và 5-FU) , sở hữu thể sử dụng trước hoặc sau giải phẫu
Docetaxel hoặc paclitaxel hòa hợp 5-FU hoặc capecitabine , cấu kết bằng xạ trị sử dụng trước giải phẫu
Cisplatin + 5-FU hoặc capecitabine + xạ trị điều trị trước phẫu thuật
Paclitaxel + carboplatin + xạ trị điều trị trước phẫu thuật
5 –FU hoặc capecitabin + xạ trị điều trị sau giải phẫu
Để điều trị ung thư dạ dày tiến triển, sở hữu thể sử dụng một số phác đồ như sau:
DCF: docetaxel+cisplatin +5-FU
Irinotecan + cisplatin
Irinotecan +5-FU hoặc capecitanine
Oxaliplatin + 5-FU hoặc capecitabine
tính năng phụ của hóa chất
tính năng phụ của hóa chất một

1 số mẫu thuốc bửa sở hữu thể nên dùng sau xạ trị để làm cho giảm tính năng phụ của công đoạn trị liệu
Hóa chất vừa tiêu diệt tế bào ung bứu đồng thời cũng tiêu diệt các tế bào thường nhật, dẫn tới các chức năng phụ. chức năng phụ tùy thuộc mẫu hóa chất điều trị , liều sử dụng và thời kì sử dụng. 1 số chức năng phụ thường chạm chán nhất:
Nôn, bi thiết nôn
Mất cảm giác thèm ăn
Rụng tóc
đi tả
Loét mồm
Nguy cơ nhiễm trùng cao vì giảm bạch cầu
dễ chảy máu bởi thiếu tiểu cầu
cực kỳ mệt bởi thiếu hồng cầu ( thiếu máu)
phần lớn các chức năng phụ sẽ hết khi ngưng điều trị , thí dụ tóc sẽ mọc lại sau khi kết thúc điều trị, tuy nhiên tiến triển gì còn phụ thuộc vào sức khỏe người bệnh và mức độ dùng phóng xạ trong giai đoạn điều trị.
1 số hóa chất khăng khăng sở hữu thể dễ những chức năng phụ đặc biệt như tổn thương tâm thần hoặc tim .
công dụng phụ trên thần kinh: cisplatin, oxaliplatin, docetaxel và paclitaxel với thể gây tổn thương tâm thần ngoại trừ não và cột sống, dẫn tới các triệu chứng như đau, cảm giác nóng, ngứa ran ở tay, chân ; vô cùng mẫn cảm với nóng, lạnh ; mệt mỏi. Thường sẽ hết khi ngưng điều trị nhưng mà mang thể kéo dài ở một số bệnh nhân. Oxaliplatin có thể ảnh hưởng tới tâm thần ở họng gây đau họng, khó khăn lúc ăn tinh khiết thậm chí dễ nghẹt thở. tác dụng phụ này mang thể kéo dài thêm vài ngày sau lúc ngưng điều trị
chức năng phụ trên tim mạch: doxorubicin, epirubicin và 1 số hóa chất khác sở hữu thể gây thương tổn tim vĩnh viễn trường hợp dùng liều cao, kéo dài. bắt buộc ngưng điều trị giả dụ sở hữu dấu hiệu của thương tổn tim
Hội chứng tay chân mang thể xảy ra lúc điều trị bằng capecitabine hoặc 5-FU ( lúc dùng đường tiêm truyền). Dấu hiệu trước tiên là với sắc tố đỏ trên tay chân, sau đó trở thành đau và mẫn cảm ở lòng bàn tay, lòng bàn chân. Nặng hơn với thể dễ phồng rộp, tróc da dẫn tới loét. Chưa sở hữu biện pháp điều trị đặc hiệu cho hội chứng này bởi vậy bắt buộc công bố bằng thầy thuốc điều trị lúc hiện ra các dấu hiệu đầu tiên để điều chỉnh liều sử dụng của hóa chất.
chung các thầy thuốc sẽ chỉ định thêm các thuốc làm cho giảm nhẹ những tác dụng phụ này.